Sáng nay 24/10, Hội Đông y tỉnh Quảng Nam tổ chức Hội thảo về chuyên đề “Báo cáo kết quả khảo sát dược liệu và đề xuất một số giải pháp về khai thác, chế biến bảo quản dược liệu nhằm phát triển tiềm năng dược liệu ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam”. Tham dự có Lương y Trần Trừng - Chủ tịch Hội Đông y tỉnh Quảng Nam.
Lương y Trần Trừng - Chủ tịch Hội Đông y tỉnh Quảng Nam phát biểu tại hội thảo.
Theo số liệu điều tra tổng diện tích cây dược liệu trên địa bàn toàn tỉnh là 9.610 ha, tập trung chủ yếu ở các huyện miền núi, với các loài cây đặc trưng như Sâm Ngọc Linh, Ba kích, Sa nhân, Giảo cổ lam, Đinh lăng, … không chỉ từng bước thay đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao giá trị kinh tế mà còn góp phần nâng cao đời sống cho người dân.
Tại Hội thảo, báo cáo kết quả khảo sát dược liệu tại sáu huyện miền núi gồm Nam Giang, Đông Giang, Nông Sơn, Hiệp Đức, Bắc Trà My, Tiên Phước, Đoàn đã ghi nhận 81 cây dược liệu hiện có tại địa phương, trên 20 cây dược liệu tự nhiên được người dân và lương y di thực về trồng tại nhà, để làm thuốc chữa bệnh.
Theo kết quả báo cáo, số lượng cây dược liệu có tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam còn ít, phát triển không đồng đều. Do đó cần có sự quan tâm đến việc nuôi trồng, bảo tồn phát triển cây dược liệu. Đồng thời hoạch định chiến lược, phát triển dược liệu trở thành hàng hóa trong phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương, phát triển kinh tế gia đình.
Tại hội thảo, đại biểu hội Đông y các địa phương tham luận về bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu quý hiếm trên địa bàn huyện Nam Giang; bảo tồn và phát triển dược liệu, nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt của hội Đông y các cấp của huyện Nông Sơn; một số mô hình phát triển cây dược liệu vùng miền núi Tiên Phước;…
Quang cảnh hội thảo.
Trên cơ sở quy hoạch vùng trồng dược liệu tập trung tích hợp trong quy hoạch sử dụng đất trồng giai đoạn 2025-2030, tầm nhìn đến năm 2050, gắn với cơ cấu từng loại dược liệu để thu hút đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu. Hội thảo đề xuất nhiều giải pháp nhằm phát triển tiềm năng cây dược liệu ở miền núi Quảng Nam, bao gồm: áp dụng tối đa chính sách đặc thù theo Nghị định 65 của Chính phủ về chính sách đặc thù về giống, vốn và công nghệ trong phát triển nuôi trồng, khai thác dược liệu; ưu tiên đầu tư vào công tác nghiên cứu, bảo tồn và xây dựng chuỗi liên kết trong sản xuất, chế biến, bảo quản và phân phối dược liệu; áp dụng công nghệ trong chế biến dược liệu; tăng cường tuyên truyền cộng đồng việc khai thác, sử dụng và bảo tồn nguồn tài nguyên bền vững và bảo vệ môi trường; các giải pháp về phát triển cây dược liệu.